top of page

CẤU TRÚC 只有….才… (CHỈ CÓ…MỚI…) TRONG TIẾNG TRUNG

Như các bạn đã biết, có rất nhiều cấu trúc câu điều kiện trong tiếng Trung. Ngoại trừ cấu trúc 如果...就… quen thuộc, cấu trúc 只有…才… /Zhǐyǒu…cái…/ cũng là một dạng câu giả thiết rất hay gặp. Hãy cùng xem cấu trúc này có gì đặc biệt nhé!


Mục lục:


1. Ngữ pháp

Cấu trúc 只有…才… /Zhǐyǒu…cái…/ dịch sang tiếng Việt có nghĩa là “Chỉ có/chỉ khi…mới…”. Vế thứ nhất nhấn mạnh vào một điều kiện duy nhất và bắt buộc, chỉ khi nào có điều kiện đó thì mới xảy ra kết quả ở sau.


Cấu trúc:

只有 + điều kiện +才 + kết quả.

2. Ví dụ

只有老板同意这个建议,我们才能做。

Zhǐyǒu lǎobǎn tóngyì zhè ge jiànyì, wǒmen cái néng zuò.

Chỉ khi sếp đồng ý với ý kiến này, chúng tôi mới có thể làm.


只有每天都坚持运动,你的身体才会健康。

Zhǐyǒu měitiān dōu jiānchí yùndòng, nǐ de shēntǐ cái huì jiànkāng.

Chỉ cần bạn kiên trì vận động mỗi ngày, cơ thể bạn mới trở nên khỏe mạnh.


只有写完作业,孩子才可以看电视。

Zhǐyǒu xiě wán zuòyè, háizi cái kěyǐ kàn diànshì.

Chỉ khi nào làm xong bài tập về nhà, con mới có thể xem TV.


只有多练习才能学好汉语。

Zhǐyǒu duō liànxí cái néng xuéhǎo Hànyǔ.

Chỉ có luyện tập nhiều mới có thể học tốt tiếng Trung.


只有用心才能办好事。

Zhǐyǒu yòngxīn cái néng bàn hǎoshì.

Chỉ khi dụng tâm, bạn mới có thể làm tốt mọi việc.


只有劳动才能创造幸福。

Zhǐyǒu láodòng cái néng chuàngzào xìngfú.

Chỉ có lao động mới có thể tạo ra hạnh phúc.

3. Sự khác biệt của 只有…才… với 只要…就…

Đọc đến đây, chắc hẳn các bạn cũng sẽ liên tưởng tới một cấu trúc câu điều kiện khá tương đồng chính là只要…就… /Zhǐyào…jiù…/ phải không nào? Tuy nhiên, 2 cấu trúc này có sự khác biệt.


只要…就… (Chỉ cần…thì…) vế điều kiện chỉ một điều kiện cần có thôi chứ không phải là điều kiện duy nhất, không có sự ràng buộc với các điều kiện khác là kết quả có thể xảy ra rồi.


Còn 只有…才… (Chỉ có…mới…) vế điều kiện chỉ một điều kiện bắt buộc phải có và là điều kiện duy nhất, chỉ khi đạt được điều kiện ấy thì kết quả mới xảy ra, còn nếu có những điều kiện khác thì kết quả sẽ không xảy ra.


Ví dụ:

只要学过一次,你就可以做这个练习了。

Zhǐyào xué guò yí cì nǐ jiù kěyǐ zuò zhè ge liànxí le.

Chỉ cần học qua một lần là bạn có thể làm bài tập này rồi (tức kể cả có không ôn tập lại bạn vẫn sẽ làm được).


只有复习过一次,你才可以做这个练习。

Zhǐyǒu fùxí guò yícì nǐ cái kěyǐ zuò zhè ge liànxí.

Chỉ có ôn tập qua một lần bạn mới có thể làm bài tập này (nếu chỉ học qua thôi mà không ôn tập lại thì cũng không làm được).


只要听你的话我就放心了。

Zhǐyào tīng nǐ de huà wǒ jiù fàngxīn le.

Chỉ cần nghe lời của bạn là tôi yên tâm rồi. (vẫn sẽ yên tâm kể cả có không tận mắt thấy).


只有亲眼看到,我才能放心。

Zhǐyǒu qīnyǎn kàn dào, wǒ cái néng fàngxīn.

Chỉ khi nào tận mắt thấy, tôi mới yên tâm được. (nếu chỉ có nghe qua lời người khác cũng vẫn không yên tâm).


Bài viết này đã tổng hợp đầy đủ cách dùng và ví dụ chi tiết về cấu trúc 只有…才… rồi đó!Nếu vẫn còn thắc mắc, bạn hãy comment ở dưới cho chúng mình biết nhé! Hãy theo dõi thư viện tài liệu của ai mandarin để cập nhật những kiến thức tiếng Trung quan trọng nha!



44 views0 comments

Recent Posts

See All

Comments


Khung giờ liên lạc (giờ Việt Nam)

Cảm ơn bạn đã liên hệ! Chúng tôi sẽ liên lạc với bạn sớm nhất có thể.

bottom of page